Vui lòng chọn ngôn ngữ của website.
Please select your preferred language.
Chính sách này (“Chính Sách”) mô tả cam kết của Vietnam Children’s Fund (“VCF SE”) trong việc bảo vệ trẻ em và sự an toàn cho các cá nhân chưa thành niên nói chung bằng mọi cách có thể. Mục đích của Chính Sách là nhằm đảm bảo rằng trẻ em – những người được phục vụ bởi các chương trình của VCF SE được đảm bảo an toàn trước mọi hành vi lạm dụng/xâm hại, nguy cơ hoặc tổn hại thực tế từ Nhân Viên, Khách Mời và/hoặc Người Đại Diện của VCF SE thông qua tất cả các chương trình, hoạt động vận hành, các chiến dịch hoặc những hoạt động diễn ra ở bất kỳ thời điểm hay địa điểm nào.
Chính Sách này áp dụng cho tất cả Nhân Viên, Khách Mời và Người Đại Diện của VCF SE ở mọi thời điểm hoặc địa điểm, bao gồm các hoạt động được xem là nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của VCF SE. Cụ thể:
Khách Mời (1)
Bao gồm bất kỳ người nào không phải là Nhân Viên, không phải Người Đại Diện cho VCF SE, được VCF SE mời đến các chương trình hoặc tham dự một sự kiện hoặc hoạt động do VCF SE tài trợ hoặc thực hiện.
Nhân Viên và Người Đại Diện
Bao gồm người lao động, tình nguyện viên, thực tập sinh, chuyên gia tư vấn, thành viên Hội đồng quản trị, Đối tác và những người khác thay mặt cho VCF SE làm việc với trẻ em, đến thăm các chương trình của VCF SE hoặc những người có quyền truy cập Dữ Liệu Cá Nhân Nhạy Cảm của trẻ em trong các chương trình của VCF SE.
Trẻ em |
Người dưới 18 tuổi. (2) |
Các quyền của trẻ em được pháp luật bảo vệ |
|
Bảo vệ trẻ em (3) |
Là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để đảm bảo trẻ em được sống an toàn, khỏe mạnh, lành mạnh, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dụng, xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. |
Chính Sách Phúc Lợi Cho Trẻ Em |
Là các quy định, chính sách riêng được ban hành nhằm đảm bảo phúc lợi Chế độ phúc lợi của trẻ em, tạo ra một cộng đồng trẻ em khỏe mạnh về cả sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần, hạnh phúc và an toàn của trẻ em. Nó bao gồm các khiếu nại về lạm dụng trẻ em xảy ra bên ngoài VCF SE và/hoặc được luật pháp hoặc các quy tắc địa phương yêu cầu phải được báo cáo cho chính quyền địa phương cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, nó có thể bao gồm các cáo buộc lạm dụng, xâm hại trẻ em của gia đình, xã hội hoặc tổ chức. |
Hành vi bị cấm |
Là tất cả những hành vi xâm phạm đến quyền của trẻ em được quy định tại Chính Sách này, bao gồm nhưng không giới hạn ở:
|
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm (4) |
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
|
Xâm hại trẻ em (5) |
Là hành vi mà các cá nhân, tổ chức hoặc quy trình làm hoặc không làm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp gây hại cho trẻ em hoặc làm tổn hại đến triển vọng phát triển một cách an toàn và lành mạnh của các em khi trưởng thành. Gây tổn về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác. |
Xâm hại tình dục trẻ em (6) |
Là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Xâm hại tình dục trẻ em không chỉ bị giới hạn ở những tiếp xúc cơ thể mà bao gồm tất cả các hình thức bạo lực và cưỡng bức sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, gạ gẫm tình dục, thao túng hoặc sử dụng các thủ đoạn để trẻ tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục bao gồm loạn luân, cưỡng bức trẻ tảo hôn, cưỡng hiếp, tham gia hoặc tiếp xúc với hình ảnh/video không đứng đắn (hay còn gọi là nội dung khiêu dâm), nô lệ tình dục/buôn người và hiếp dâm, cưỡng dâm, dâm ô, và các tội khác theo quy định pháp luật. Xâm hại tình dục có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở hành vi sờ soạng, đụng chạm hoặc tiếp xúc khiếm nhã, ngôn ngữ khiêu dâm đối với trẻ em và “Chăn dắt tình dục trẻ em”. Xâm hại tình dục trẻ em không chỉ bị giới hạn ở những tiếp xúc cơ thể. |
Bóc lột tình dục trẻ em |
Là bất kỳ hành vi lạm dụng nào dù đã cấu thành trên thực tế hoặc ở dạng xâm hại chưa đạt đối với một người ở vị thế dễ bị tổn thương, người bị phụ thuộc vào quyền lực hoặc sự tin tưởng đặc biệt cho các mục đích xâm hại tình dục, bao gồm nhưng không giới hạn thông qua việc thu được lợi ích về mặt tiền bạc, lợi thế về địa vị xã hội hoặc chính trị từ việc bóc lột tình dục của các nạn nhân. Cần nhận thức rằng công nghệ đôi khi là một công cụ được sử dụng để lợi dụng, bóc lột tình dục ở trẻ em. Việc bóc lột và xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi không chỉ là hành vi lạm dụng, xâm hại trẻ em nói chung mà còn vi phạm quy tắc ứng xử. Các hành vi này cũng có thể cấu thành tội hình sự, tùy thuộc vào độ tuổi thành niên, luật pháp và phong tục địa phương. |
Dâm ô trẻ em (7) |
Là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của trẻ em có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi sau đây:
|
Trình diễn khiêu dâm (8) |
Hành vi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích tình dục trẻ em; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục (bao gồm giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức. |
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em (9) |
Là hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Bao gồm nhưng không giới hạn ở việc không cung cấp đủ thức ăn, đủ quần áo và/hoặc chỗ ở phù hợp theo mùa; không ngăn chặn được các mối nguy hại; không đảm bảo sự giám sát đầy đủ; không đảm bảo tiếp cận với dịch vụ chăm sóc hoặc điều trị y tế thích hợp hoặc cung cấp phương pháp điều trị y tế không phù hợp (ví dụ: dùng thuốc khi không được chỉ định); hoặc không cung cấp được một môi trường an toàn (ví dụ: tiếp xúc với bạo lực, không an toàn về sự thiết kế hay sắp đặt vị trí, chỗ ngủ, giao trẻ cho người thành niên không được ủy quyền, tiếp cận vũ khí hoặc đồ vật/vật thể có hại, thiếu hoặc không có hành động tạo ra một môi trường hoặc các vật tiếp xúc an toàn cho trẻ em, giảm thiểu tối đa mọi nguy cơ bao gồm cả tiềm ẩn với một không gian mà trẻ sẽ sử dụng, vui chơi, hoạt động…, v.v.). |
Bóc lột trẻ em (10) |
Là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi. Hành vi xâm phạm dù đã cấu thành trên thực tế hoặc ở dạng xâm hại/lạm dụng chưa đạt đối với một người ở vị thế dễ bị tổn thương, người bị phụ thuộc vào quyền lực hoặc sự tin tưởng đặc biệt của nạn nhân cho việc trục lợi cá nhân vì địa vị, quyền lực, đặc quyền hoặc sự giàu có của kẻ bóc lột (thông qua dụ dỗ, thao túng, cưỡng bách hoặc thủ đoạn, lừa gạt) để thuê mướn trẻ em trong lao động, trở thành nô dịch trong các công việc gia đình, ép buộc thực hiện hành vi phạm tội, tham gia chiến đấu, cấy ghép hoặc mổ cướp nội tạng. Thông thường, kẻ bóc lột trẻ em thực hiện các thủ đoạn trên để trục lợi về mặt tiền bạc, địa vị xã hội hoặc khía cạnh chính trị. Những sự bóc lột này có thể xảy ra với một hoặc một nhóm trẻ em, trong cộng đồng nơi các em sinh sống, hay vượt ra khỏi đó, hoặc trên bình diện quốc tế. Việc bóc lột trẻ em có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở:
|
Chăn dắt tình dục trẻ em
|
Quá trình người thành niên xây dựng mối quan hệ (thực hiện hành vi “săn mồi”) với trẻ em hoặc người chăm sóc trẻ em hòng giành lấy sự tin tưởng của đứa trẻ hoặc người chăm sóc cho các mục đích lạm dụng/xâm hại tình dục và/hoặc bóc lột trẻ em. “Sự chăn dắt” thường diễn ra theo từng giai đoạn và nó có thể diễn ra theo cách trực tuyến hoặc mặt đối mặt, bởi một kẻ lạ mặt hoặc một người nào đó mà đứa trẻ hoặc người chăm sóc mà chúng quen biết. Đây là một quá trình diễn ra từ từ, từng bước một nên đôi khi rất khó để phát giác. Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy một người lớn có thể đang trong quá trình “chăn dắt” một đứa trẻ hoặc người chăm sóc của em bé trai hoặc em bé gái đó:
|
Xâm hại tinh thần trẻ em (12) |
Là bất kỳ hình thức ngược đãi nào là căn nguyên dẫn đến các tác động tiêu cực, gây tổn hại cho sự phát triển tâm lý hoặc danh dự, nhân phẩm của trẻ. Nó có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi, bỏ rơi, bỏ mặc, kiểm soát hành vi, dụ dỗ hoặc kết thân nhằm mục đích lạm dụng tình dục (chăn dắt tình dục – child grooming), tống tiền, đe dọa bằng lời nói và/hoặc lăng mạ, hoặc mắng nhiếc đứa trẻ cũng như các hành vi cố ý khác gây tổn hại về tinh thần của trẻ em. |
Xâm hại thể chất trẻ em (13) |
Là việc sử dụng sức mạnh thể chất theo một cách không phải ngẫu nhiên hay do tai nạn hoặc, điều mà vô tình hoặc cố ý mà do đó gây ra thương tổn tích thực tế hoặc có nguy cơ tiềm ẩn gây ra thương tích hoặc tổn thương cho trẻ em. Các tác động vật lý bao gồm nhưng không giới hạn ở hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; việc đánh, lắc, đá, véo, đẩy, kéo, túm, đốt, cắt bộ phận sinh dục nữ không vì lý do y tế (14), tra tấn và các hành vi bạo lực thể chất khác. Các thương tổn tích hoặc chấn tổn thương về thể chất có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở vết bầm tím, vết hằn, sưng tấy mô mềm, tụ máu, gãy xương, bong gân, trật khớp, bỏng, tổn thương các cơ quan, tử vong, biến dạng vĩnh viễn và bất kỳ thương tích hoặc tổn thương vật lý không hề nhỏ khác. |
Chính Sách này đã được Tổng Giám đốc của Công ty TNHH Doanh nghiệp Xã hội Vietnam Children’s Fund xem xét và phê duyệt.
—
(1) Một khi Khách Mời đồng ý xác nhận tham gia các chương trình của chúng tôi dưới bất kỳ hình thức nào, điều đó đồng nghĩa với việc Khách Mời đã nhận thức đầy đủ tất cả nội dung và cam kết tuân thủ chính sách này của chúng tôi, mà đã được công bố và đăng tải công khai, bao gồm nhưng không giới hạn trên website của chúng tôi.
(2) Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em ngày 20 tháng 11 năm 1989 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước này vào ngày 20 tháng 2 năm 1990.
(3) Khoản 1 Điều 4 Luật Trẻ em 2016
(4) Điều 2.4 Nghị định 13/2023/NĐ-CP
(5) Điều 4.5 Luật Trẻ em 2016.
(6) Khoản 8 Điều 4 Luật Trẻ em 2016
(7) Điều 3.3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP
(8) Điều 3.4 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP
(9) Khoản 9 Điều 4 Luật Trẻ em 2016
(10) Khoản 7 Điều 4 Luật Trẻ em 2016
(11) Là người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ bao gồm nhưng không giới hạn ở bố mẹ, người nhận chăm sóc thay thế.
(12) Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016
(13) Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016
(14) Female genital mutilation (FGM)
(15) Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em là một trong những chế định quy định đầy đủ các về quyền của Trẻ Em và là hiệp ước quốc tế về nhân quyền được phê chuẩn áp dụng rộng rãi trên thế giới.